Thuế thu nhập cá nhân và những điều cần biết

Thuế thu nhập cá nhân và những điều cần biết

Thuế thu nhập cá nhân và những điều người làm nhân sự và người lao động nên biết. Từ năm 2021, người lao động khi đi làm có mức lương cao từ 11 triệu trở lên đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Vậy mức đóng thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu? Công thức tính thuế này như thế nào? Và nếu có người phụ thuộc sẽ được giảm tiền đóng thuế bao nhiêu. Mời bạn đọc cùng Hỏi đáp nhân sự tìm hiểu thêm về thuế thu nhập cá nhân mới nhất.

>>Xem thêm: Những quy định về nghỉ lễ tết người nhân sự nên nắm

Mức tiền lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Từ ngày 01/7/2020, khi Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực thì mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

Đối tượng giảm trừ Mức giảm trừ cũ Mức giảm trừ mới
Mức giảm trừ đối với người nộp thuế 09 triệu đồng/tháng

(108 triệu đồng/năm)

11 triệu đồng/tháng

(132 triệu đồng/năm)

Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc

3.6 triệu đồng/tháng

4.4 triệu đồng/tháng

Thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính đối với người có mức lương từ 11 triệu trở lên nếu không có nguời phụ thuộc nào. Đối với mức tính thuế thu nhập cá nhân cũ thì mức lượng chịu thuế là từ 9 triệu trở lên.

Nếu có 1 người phụ thuộc mức tính thuế thu nhập cá nhân sẽ là 15.400.000 VNĐ. Cứ có thêm 01 người phụ thuộc thì sẽ tăng thêm 4.4 triệu đồng/tháng trong tổng thu nhập không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Có 02 người phụ thuộc mức tính thuế thu nhập cá nhân sẽ là trên 19.800.000 VNĐ/tháng. Có 03 người phụ thuộc là trên 24.200.000 triệu đồng/tháng.

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với HĐLĐ từ 3 tháng trở lên

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên, tiền công được tính theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
  • Thu nhập chịu thuế được tính như sau: Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn trừ (người phụ thuộc, BHXH)
  • Thuế suất: sẽ phụ thuộc vào Thu nhập tính thuế mà có mức thuế suất khác nhau:
Bậc Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân/tháng (triệu đồng) Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân theo năm (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Từ 0 trờ lên đến 60

Từ 0 trở lên đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 05 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động

Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên sẽ bị nơi trả thu nhập khấu trừ 10% trên thu nhập;

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp này như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Toàn bộ thu nhập của người nộp X 10%

Cá nhân sẽ không bị khấu trừ nếu chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế và làm cam kết theo mẫu. Để không phải nộp thuế thu nhập cá nhân này cho người lao động, người nhân sự phải hỗ trợ họ để họ cam kết thuế để không nộp khoản thuế thu nhập cá nhân này.

Nếu phải nộp khoản thuế thu nhập cá nhân này khi mức lương của người lao động dưới mức thu nhập tính thuế. Người lao động sẽ được hoàn thuế hoặc trừ thuế vào kỳ tính tiếp theo nếu thu nhập ở thời điểm đó cao hơn mức tính thuế thu nhập cá nhân.

>>Xem thêm: Từ 2021 chỉ còn 2 loại hợp đồng lao động

Thuế thu nhập cá nhân và những điều nên biết
Thuế thu nhập cá nhân và những điều nên biết (ảnh minh họa)

Giảm trừ gia cảnh nếu có người phụ thuộc

Điều kiện của người phụ thuộc

Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân bao gồm những đối tượng sau:

Con (con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng), điều kiện gồm:

  • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện dưới đây:

  • Người ngoài độ tuổi lao động không có thu nhập hoặc tổng thu nhập không quá 1 triệu đồng/tháng.
  • Người trong độ tuổi lao động để là người phụ thuộc phải đáp ứng thêm điều kiện: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế thu nhập cá nhân đang đang phải trực tiếp nuôi dưỡng: Anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, ông nội; ông ngoại, ông ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột. Và đáp ứng điều kiện trong và ngoài độ tuổi lao động như trên.

Điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh

Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

Phải có hồ sơ chứng minh và đăng ký người phụ thuộc. Hồ sơ bao gồm: bản khai đăng ký mẫu số 20-ĐK-TCT và các giẩy tờ chứng mình mối quan hệ giữa người nộp thuế thu nhập cá nhân và người phụ thuộc

Qua bài viết về thuế thu nhập cá nhân và những điều nên biết này đã giúp cho bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về mức đóng, công thức tính cũng như điều kiện của người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế. Người làm nhân sự cũng như người nộp thuế thu nhập cá nhân nên biết rõ về những vấn đề này để có thể bổ sung kiến thức cho bản thân và công việc.

>> Học hành chính nhân sự ở đâu uy tín và chất lượng

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *