Thủ tục đăng ký người phụ thuộc

Thủ tục đăng ký người phụ thuộc

Thủ tục đăng ký người phụ thuộc hiện nay được thực hiện như thế nào? Trong bài viết dưới đây, Hỏi đáp Nhân sự sẽ hướng dẫn các bạn thủ tục đăng ký thuế lần đầu đối với người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh năm 2021 được quy định cụ thể tại Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020.

>>> Xem thêm: Sử dụng lao động cao tuổi và những lưu ý

I. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh năm 2021

Theo đó luật định, cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế TNCN thuộc đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế; trong đó:

1. Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc

  • Cá nhân tự nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng sau:

+ Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.

+ Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.

+ Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) đối với những trường hợp khác.

  • Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

+ Tờ khai đăng ký thuế (mẫu số 20-ĐK-TCT);

+ Bản sao Thẻ CCCD hoặc bản sao Giấy CMND còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên;

+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi;

+ Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

Lưu ý: Trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước ngày 12/8/2016 nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế theo quy định trên để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.

2. Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc

  • Cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.
  • Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm các văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc, cụ thể:

+ Bản sao Thẻ CCCD hoặc bản sao Giấy CMND còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên;

+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi;

+ Bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

  • Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế (mẫu số 20-ĐK-TH-TCT) gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

Căn cứ pháp lý: Điểm l Khoản 2 Điều 4; Khoản 9, 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 17/01/2021.

Hướng dẫn đăng ký người phụ thuộc
Hướng dẫn đăng ký người phụ thuộc

II. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

– Con dưới 18 tuổi: Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động: Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có); bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

– Con đang theo học tại các bậc học: Bản chụp Giấy khai sinh; bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con

– Vợ hoặc chồng: Bản chụp Chứng minh nhân dân; bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

  • Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp: Bản chụp Chứng minh nhân dân, giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

  • Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng: Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh; các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Các giấy tờ hợp pháp là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

– Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

– Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu). học đào tạo thực hành c&b ở đâu

– Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).

– Bản tự khai về việc người phụ thuộc đang sống cùng của người nộp thuế, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú (theo mẫu 21a/XN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).

– Bản tự khai về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng của người nộp thuế, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú (trường hợp không sống cùng) (theo mẫu 21b/XN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).

  • Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động.

– Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.

>>> Xem thêm: Học hành chính nhân sự ở đâu uy tín và chất lượng

Trên đây là những chia sẻ của Hỏi đáp Nhân sự về thủ tục đăng ký người phụ thuộc. Hy vọng bài viết sẽ mang đến bạn nhiều thông tin hữu ích!

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *