Quy Định Về Thời Gian Thử Việc Mới Nhất

Quy định về thời gian thử việc

Hiện nay một số lao động không ký hợp đồng trong thời gian thử việc. Do vậy, nhiều người không nắm rõ quy định về thời gian thử việc đúng quy định theo Bộ Luật Lao Động năm 2019.

Vậy hãy cùng Hỏi đáp nhân sự tìm hiểu về thời gian thử việc mới nhất trong bài viết dưới đây nhé!

♥ Xem thêm: Học hành chính nhân sự có thể làm được những gì

Thử việc là gì?

Thử việc là hoạt động của người sử dụng lao động đối với yêu cầu người lao động, cũng như sự hòa nhập của người lao động. … Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc.

Do vậy, người thử việc có thể được hiểu là người đang trong quá trình thử việc mà nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động, hoặc người thử việc thông qua hợp đồng thử việc.

Hợp đồng thử việc phát sinh trước khi giao kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, đây không phải là loại hợp đồng đào tạo giống hợp đồng học nghề, tập nghề. 

Nội dung của hợp đồng thử việc không có mục liên quan đến đào tạo, các nội dung chính của hợp đồng thử việc gần giống với nội dung của hợp đồng lao động thông thường: 

  • Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

Từ những nội dung trên có thể thấy hợp đồng thử vi

  • Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; 
  • Họ tên, thông tin cá nhân cơ bản của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; 
  • Công việc và địa điểm làm việc; 
  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; 
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; 

Quy định về thười gian thửu việc có vai trò rất quan trọng, hiện nay có một số người sử dụng lao động lạm dụng kéo dài thời gian thử việc của người lao động. Do vậy, nếu không nắm rõ quy định về thời gian thử việc sẽ dễ tự gây thiệt thòi cho chính bản thân mình.

Quy định về thời gian thử việc

Quy định về thời gian thử việc

Quy định về thời gian thử việc được chia thành 4 nhóm với thời gian thử việc khác nhau được cụ định cụ thể như sau:

Nhóm I: Đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp, luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: KHÔNG QUÁ 180 NGÀY

Đây là quy định mới của Bộ luật lao động năm 2019 khi quy định về thời gian thử việc, tại Khoản 1 Điều 25. Bộ luật lao động năm 2012 không có quy định thời gian thử việc cho người quản lý doanh nghiệp, sử dụng vốn của nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. 

Như vậy, nghiễm nhiên công việc của người quản lý doanh nghiệp, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp thuộc vào hai nhóm trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên hoặc trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ với thời gian thử việc là không quá 60 ngày và không quá 30 ngày. 

Bộ luật lao động năm 2019 chia công việc này thành nhóm riêng và có thời gian thử việc tối đa dài nhất là không quá 180 ngày. Quy định này hợp lý bởi đây là công việc mang tính chuyên môn cao, chịu trách nhiệm lớn, phạm vi và mức độ công việc cũng rất lớn, nên đòi hỏi thời gian thử việc lâu hơn so với các công việc thông thường.

NHÓM II: Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lênKHÔNG QUÁ 60 NGÀY

Quy định này được giữ nguyên từ Bộ luật lao động năm 2012 sang Bộ luật lao động năm 2019 (khoản 2 điều 25), vì 60 ngày, tức 02 tháng là quãng thời gian hợp lý nhất để thử việc đối với một người lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên khi các công việc này có tính chất phức tạp, không thể thử việc trong thời gian ngắn hạn nhưng cũng không thể thử việc quá dài hạn, dễ gây lách luật để lấy hợp đồng thử việc trá hình hợp đồng lao động.

NHÓM III: Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụKHÔNG QUÁ 30 NGÀY

Quy định này cũng được giữ nguyên từ Bộ luật lao động năm 2012 sang Bộ luật lao động năm 2019 (Khoản 3 Điều 25). Các công việc này có tính chất phức tạp ở mức trung bình, không bằng hai nhóm trên, nên thời gian thử việc ngắn hơn.

NHÓM IV: Đối với công việc khácKHÔNG QUÁ 06 NGÀY

Các công việc khác không thuộc các nhóm trên có thời gian thử việc thống nhất không quá 06 ngày. Những công việc này chủ yếu không đòi hỏi trình độ kỹ thuật, chuyên môn cao, cũng không đòi hỏi bằng cấp, hay còn gọi là những công việc đơn giản, không cần thời gian thử việc dài ngày.

Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

  • Nếu đạt yêu cầu: người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
  • Nếu thử việc không đạt yêu cầu: chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Trên đây là những chia sẻ về Quy định về thời gian thử việc. Nếu bạn cần trang bị thêm các kiến thức về nhân sự, bạn có thể tham khảo thêm các khóa học Hành chính nhân s sẽ giúp bạn thành thạo các kỹ năng của một nhân viên hành chính nhân sự tổng hợp, được giảng dạy bởi các chuyên gia có hơn 10 năm kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực nhân sự.

Chủ đề tương tự:

♥ Erp Là Gì?

CRM Là Gì? Phần Mềm CRM Nào Tốt?

 TOP 5 Phần Mềm Quản Lý Nhân Sự Tốt Nhất

 Hướng Dẫn Tra Cứu Mã Số BHXH Nhanh – Đơn Giản Nhất

5S Là Gì? Quy Trình Thực Hiện 5S Như Thế Nào?

Hỏi đáp nhân sự chúc bạn thành công!

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *